Ai am hiểu về khoản này thì vào đây viết bài đóng góp nha. Mình cũng mới chỉ đi coppy thôi.
Phần 1: Máy ảnh số: Những điều cần biết và cách phân loại
Ngày nay, việc sở hữu một chiếc máy ảnh số đã không còn là điều quá xa vời đối với nhiều người. Máy ảnh số có nhiều ưu điểm hơn máy ảnh phim ở tính tiện lợi (chụp và chia sẻ), tiết kiệm (tính trên khoảng chi phí lâu dài) và gọn nhẹ (trọng lượng, lưu trữ). Anh dep Tuy nhiên, chọn được một chiếc máy ảnh số sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và túi tiền của mỗi người là điều không hề dễ.
Kính thưa độc giả, từ bây giờ GenK sẽ bắt đầu một tuyến bài chuyên sâu về máy ảnh số. Một cách chung nhất, chuyên đề này sẽ trang bị cho độc giả những kiến thức từ cơ bản tới nâng cao về những chiếc máy ảnh và các kiến thức, Anh girl xinh kinh nghiệm chụp ảnh, để bạn có thể tự tin chọn mua và tận dụng được hết tính năng của chúng.
Trước hết, chúng ta hãy bắt đầu với việc phân loại máy ảnh. Máy ảnh số ngày nay có thể tạm chia thành hai loại phổ biến: loại có thể tháo rời (và chuyển đổi qua lại) ống kính và loại ống kính liền hay còn gọi là máy ảnh du lịch.
Máy ảnh ống kính rời
Gồm có 2 phần chính: thân máy (body) và ống kính (lens) có thể tháo rời, cũng là đặc điểm dễ nhận dạng nhất của loại máy ảnh này. Máy ảnh ống kính rời thông dụng gồm có:
- DSLR: (Nikon D90, D7000, Canon 60D, 600D, Pentax K-r, K7,…) là loại máy ảnh ống kính rời có gương lật, có kính ngắm quang.
- Mirrorless: (Nikon V1, J1, Olympus E-PL3, Sony NEX-5N, NEX-7,…) là loại máy ảnh không gương lật nên đa số ngắm chụp bằng màn hình LCD. Một số mẫu máy có thêm kính ngắm điện tử (electric viewfinder). Anh sex lon dep
Máy ảnh ống kính rời thường sử dụng cảm biến lớn, có hệ thống ống kính rời đa dạng, đáp ứng mọi mục đích chụp nên cho chất lượng ảnh vượt trội. Tuy vậy, sử dụng máy ảnh ống kính rời phức tạp hơn nhiều so với máy ảnh du lịch, bởi có nhiều thiết lập yêu cầu người cầm máy phải có các kiến thức cơ bản về nhiếp ảnh.
Nguyên tắc hoạt động:
Với mục đích căn hình, gương sẽ phản xạ ánh sáng đến từ ống kính một góc 90 độ. Sau đó ánh sáng được phản xạ 2 lần bởi hệ thống phản xạ điều chỉnh sao cho mắt của người chụp ảnh có thể thấy được. Trong quá trình phơi sáng, gương sẽ được nâng lên và khẩu độ đóng lại (khi khẩu được thiết lập nhỏ hơn khẩu độ tối đa của ống kính), và cửa sập mở, cho phép ánh sáng đi qua ống kính vào cảm biến ảnh. Tiếp theo cửa sập sẽ đóng lại, che cảm biến, kết thúc quá trình phơi sáng, Anh sex nhat và gương hạ xuống. Thời gian gương nâng lên được gọi là khoảng thời gian tối ở ống ngắm hay còn gọi là thời gian chụp (tốc độ chụp). Hệ thống gương và cửa sập hoạt động nhanh được sử dụng cho việc chụp ảnh với tốc độ cao.
Máy ảnh du lịch (Point and shot)
Là loại máy ảnh gọn nhẹ, dễ sử dụng đúng như tên gọi: “bấm và chụp”, ống kính gắn liền không thể tháo rời hay thay đổi, không có gương lật và do đó không có kính ngắm quang (optical viewfinder) mà thường chỉ có màn hình LCD. Máy sử dụng cảm biến nhỏ, vì thế chất lượng ảnh kém hơn nhiều máy ảnh ống kính rời.
Máy ảnh du lịch có cấu tạo đơn giản hơn DSLR rất nhiều.
Cảm biến máy ảnh số
Cảm biến là bản mạch bán dẫn có khả năng cảm nhận ánh sáng chiếu lên trên nó, nhờ đó mà hình ảnh được ghi nhận dưới dạng mã hóa điện tử (kỹ thuật số). Như vậy về bản chất, cảm biến máy ảnh số đã làm nhiệm vụ của phim nhựa và màn trập trên máy ảnh cơ.
Cảm biến của máy ảnh ống kính rời thông thường gồm ba loại, có kích thước giảm dần: Full Frame, APS-C và Four-Thirds. Cảm biến Full Frame là loại cảm biến được gắn trên những thân Anh sex japanmáy ảnh cao cấp nhất, kích thước của chúng bằng với kích thước của 1 khung phim trong cuộn phim 35mm thường dùng. Cảm biến APS-C nhỏ hơn 1.5 lần, trong khi đó cảm biến Four-Thirds hay micro Four-Thirds nhỏ hơn 2 lần. Mới đây nhất, Nikon cho ra đời dòng máy ảnh không gương lật V1, J1 với cảm biến nhỏ hơn 2.7 lần cảm biến Full Frame.
Tương quan kích thước các loại cảm biến máy ảnh.
Sự khác biệt về kích thước này dẫn đến một khái niệm gọi là “Crop Factor” (Hệ số cắt / Hệ số cúp). Hiểu đơn giản là khi chụp ở cùng 1 điều kiện y hệt nhau (tiêu cự ống kính, khoảng cách, góc chụp, v..v..) thì diện tích khung hình mà cảm biến APS-C Ditvaolon.com và Four-Thirds thu được sẽ tương ứng nhỏ hơn 1.5 lần và 2 lần so với cảm biến Full Frame. Do đó, nếu muốn thu được hình ảnh y hệt nhau thì người dùng cảm biến APS-C (hay Four-Thirds) sẽ phải đứng xa hơn người dùng cảm biến Full Frame 1.5 (hay 2) lần khoảng cách đến chủ thể, hoặc sử dụng ống kính có tiêu cự ngắn hơn 1.5 (hay 2) lần tiêu cự ống kính gắn trên Full Frame.
Phần 2: Ống kính máy ảnh: Những điều cần biết và cách phân loại
Có nhiều cách phân loại ống kính, tuy nhiên 2 cách thông dụng nhất là phân loại theo tiêu cự (hay góc nhìn) và phân loại theo các thông số về độ mở kết hợp với tiêu cự được ghi trên ống kính.
Phân loại theo tiêu cự ống kính
Phân loại ống kính theo tiêu cự bao gồm 3 loại ống kính:
- Ống kính góc rộng (wide lens): ống kính có tiêu cự ngắn (nhỏ hơn 35mm), cho góc nhìn rộng, thường sử dụng để chụp phong cảnh. Sex
- Ống kính tầm trung (normal lens): ống kính cho góc nhìn trung bình (từ 35 – 70mm).
- Ống kính tầm xa (tele lens): ống kính tiêu cự dài (hơn 70mm), cho góc nhìn hẹp nhưng có khả năng “kéo vật lại gần” hơn so với khoảng cách thực (tương tự ống nhòm).
Phân loại theo thông số ghi trên ống kính
Trên thân ống kính bao giờ cũng có các thông số liên quan tới độ mở và tiêu cự của ống kính (độ mở là gì, tác dụng của chúng ra sao sẽ được nói tới trong các phần tiếp theo sau). Theo đó, có thể phân chia ống kính ra làm 3 loại khác nhau:
- Ống kính một tiêu cự (prime lens/ fixed lens): thường gọi là “ống kính zoom chân” do tiêu cự không thay đổi được, và vì thế khi muốn thay đổi góc nhìn hoặc tỉ lệ chủ thể trong ảnh, người chụp buộc phải di chuyển cùng với máy. Anh sex 9x Do tiêu cự không thay đổi được, nghĩa là khoảng cách giữa hai thấu kính trước – sau được giữ cố định nên prime lens cho chất lượng hình ảnh rất sắc nét, đặc biệt thường có độ mở lớn.
- Ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ: là ống kính dạng “zoom”, có khả năng thay đổi tiêu cự trong một dải cố định hai đầu bằng cách xoay hoặc đẩy lens. Khi thay đổi tiêu cự trong dải này, độ mở ống kính cũng tự động thay đổi theo.
Ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ 18-105mm 1.5-5.6 của Nikon.
- Ống kính dải tiêu cự khẩu độ cố định: tương tự ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ, nhưng khẩu độ không bị thay đổi tự động theo tiêu cự ống kính.
Ống kính trên máy ảnh du lịch
Tuy không thể tháo rời và thay thế, nhưng ống kính trên máy ảnh du lịch cũng có thể phân chia theo các cách trên. Thông thường, chúng là ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ. Một số máy du lịch có khả năng “zoom” rất xa (10x, 15x, 24x, 36x). Anh sex han quoc Trong khi một số khác lại có khả năng chụp góc cực rộng (24mm), tương đương ống kính góc rộng. Tuy nhiên, đường kính ống kính nhỏ, cấu tạo ống kính đơn giản và giá trị độ mở nhỏ là những điểm yếu khiến chất lượng hình ảnh trên máy du lịch khó có thể đẹp được.
Máy ảnh siêu zoom 30X Finepix HS20 của Fujifilm.
Cách đọc thông số ghi trên ống kính
Lấy ví dụ với ống kính kit phổ biến của máy ảnh ống kính rời Nikon là (VR) AF-S Nikkor 18-55mm 1.5-5.6 G
AF-S: hệ ống kính có motor lấy nét tự động (Auto Focus – AF) tiên tiến nhất của Nikon, cho tốc độ lấy nét nhanh và êm ái (Silent – S). Phim sex hiep dam
Nikkor: ống kính dành cho thân máy Nikon.
18-55mm: dải tiêu cự thay đổi được của ống kính, từ góc nhìn rộng nhất (18mm) cho tới hẹp nhất (55mm) khi zoom. Có thể thấy ống kính này được xếp vào loại tiêu cự “bắc cầu” từ góc rộng tới tầm trung theo cách phân loại ở trên.
1.5-5.6: giá trị độ mở của ống kính. Ở tiêu cự ngắn nhất (18mm) ống kính có thể đạt được tới độ mở tối đa là f/3.5, và ở tiêu cự dài nhất (55mm) độ mở tối đa mà ống kính có thể đạt được chỉ là f/5.6.
G: công nghệ thấu kính tiên tiến của Nikon.
Phần 3: Sự phơi sáng
- Bản chất của chụp ảnh cũng giống như cách con mắt chúng ta nhìn mọi vật. Đó là thu nhận các luồng ánh sáng phản chiếu từ vật thể.
- Độ phơi sáng của tấm hình chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: Độ mở ống kính, Tốc độ chụp hay tốc độ màn trập, và độ nhạy sáng.
Nếu tranh vẽ là nghệ thuật của sự trừu tượng, hiphop là nghệ thuật đường phố thì nhiếp ảnh - là nghệ thuật của ánh sáng. Một bức ảnh đẹp hay không, không chỉ thể hiện ở những chi tiết hay cảnh vật trong hình, mà một yếu tố quan trọng để tạo nên một tác phẩm "để đời" chính là độ sáng.
Bản chất của chụp ảnh cũng giống như cách con mắt chúng ta nhìn mọi vật. Đó là thu nhận các luồng ánh sáng phản chiếu từ vật thể. Sex nhat
Máy ảnh hình dung đơn giản là một chiếc hộp tối. Khi ta bấm nút chụp ảnh, màn trập sẽ mở ra cho ánh sáng bên ngoài xuyên qua ống kính đi vào bên trong hộp tối. Ở cuối hộp tối là nơi chứa cảm biến máy ảnh. Trên bề mặt cảm biến máy ảnh có vô số các điểm ảnh (chúng ta thường nghe nói “chiếc máy này độ phân giải 16 chấm”, thực chất chính là 16 triệu điểm ảnh – 16 Megapixel – trên bề mặt cảm biến). Các tia sáng đi vào bên trong hộp tối vốn phản chiếu từ vật thể phía trước ống kính, sẽ bị các điểm ảnh này thu nhận lại và sau đó chuyển về phía sau cho cảm biến mã hóa thành tín hiệu ảnh.
Như vậy, độ sáng của tấm ảnh sẽ được quyết định bởi lượng ánh sáng mà các điểm ảnh này thu được. Khi lượng ánh sáng vào quá nhiều thì ảnh sẽ trắng xóa, còn không đủ thì ảnh sẽ bị tối. Một bức ảnh có độ sáng đúng với đối tượng được chụp gọi là đúng sáng. Doc truyen sex
Vậy làm sao để biết từ trước lúc chụp rằng tấm hình sẽ đúng sáng hay không?
Khi nhìn vào kính ngắm của máy ảnh ống kính rời, ta sẽ thấy một thanh sáng, bao gồm các vạch chia như thước kẻ nằm ở phía dưới hoặc cạnh bên (vùng khoanh màu đỏ trong hình), gọi là thanh đo sáng hay thanh đo giá trị EV. Vạch chính giữa mặc định EV=0 là đủ sáng. Cách vạch về phía cực âm (-) là thiếu sáng, và ngược lại là thừa sáng. Khi ta thực hiện thao tác lấy nét cũng đồng thời là đo sáng cho tấm hình sắp chụp, và dựa vào vị trí của hình tam giác ngược phía trên thước đo sẽ biết được tấm hình sắp chụp là đủ sáng hay không.
Thanh đo sáng bên trong kính ngắm.
Độ phơi sáng của tấm hình chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: Độ mở ống kính, Tốc độ chụp hay tốc độ màn chập, và độ nhạy sáng.
Apeture (Độ mở ống kính, thường ký hiệu là A)
Độ mở ống kính là phần điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua ống kính trong cùng 1 đơn vị thời gian. Cấu tạo bộ phận này bao gồm những lá mỏng ghép lại tạo ra khe hở dạng hình tròn có thể điều chỉnh được. Tương ứng với các độ mở ống kính ta có dãy trị số tiêu chuẩn 1, 1.4, 2, 2.8, 4, 5.6, 8, 11, 16, 32… các trị số này gọi là F-stop hay Khẩu độ. Tại mỗi F-stop ta có đường kính lỗ mở d tương đương f/1, f/1.4 , f/2 f/2.8 … và f chính là độ dài tiêu cự ống kính. Như vậy ta có thể thấy Khẩu độ càng lớn thì đường kính d càng nhỏ và ánh sáng đi qua ống kính càng ít. Hinh sex
Các lá khẩu xếp liền kề nhau tạo thành lỗ mở.
Shutter Speed (Tốc độ chụp, thường ký hiệu là S)
Cấu tạo thân máy ảnh có một màn chập nằm phía sau gương lật, là nơi sẽ mở ra đón ánh sáng từ bên ngoài xuyên qua ống kính vào hộp tối khi ta nhấn nút bấm máy. Tốc độ chụp được tính là khoảng thời gian kể từ khi màn chập mở ra cho tới khi đóng lại. Bởi vậy nó còn được gọi là tốc độ màn chập.
Mối tương quan giữa ISO, S và A: Mối tương quan giữa ISO, S và A cũng giống như chiếc bập bênh, khi bên này (A)lên cao thì bên kia (S)
phải hạ xuống thấp và ngược lại. Trong khi đó ISO đóng vai trò như chiếc trục, trục càng lên cao, người chụp
càng được phép hạ khẩu độ nhỏ hơn và dùng tốc độ chụp nhanh hơn mà vẫn đảm bảo ảnh đúng sáng.
Như vậy, có thể tổng kết lại rằng để đạt được 1 tấm hình đủ sáng, phải đảm bảo kiểm soát được tốt 3 yếu tố Tốc độ chụp, Anh sex Độ mở ống kính và ISO. 3 yếu tố này có mối quan hệ tương tác lên nhau. Cụ thể, khi ta tăng độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ nhanh hơn, khi ta giảm độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ chậm lại (cần lưu ý một điểm mà nhiều người hay nhầm, rằng giá trị sau số F càng lớn thì nghĩa là độ mở ống kính càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ: F1.8 cho độ mở ống kính lớn hơn F.
Trong khi đó, sử dụng ISO thấp sẽ giúp giảm nhiễu và tăng chất lượng ảnh, nhưng lại đòi hỏi độ mở ống kính lớn và tốc độ chụp chậm hơn so với ISO ở mức cao.
Việc sử dụng các yếu tố này ra sao để đạt được tấm hình như ý muốn sẽ được GenK giới thiệu với các bạn trong các phần sau của loạt bài viết này.
Phần 1: Máy ảnh số: Những điều cần biết và cách phân loại
Ngày nay, việc sở hữu một chiếc máy ảnh số đã không còn là điều quá xa vời đối với nhiều người. Máy ảnh số có nhiều ưu điểm hơn máy ảnh phim ở tính tiện lợi (chụp và chia sẻ), tiết kiệm (tính trên khoảng chi phí lâu dài) và gọn nhẹ (trọng lượng, lưu trữ). Anh dep Tuy nhiên, chọn được một chiếc máy ảnh số sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng và túi tiền của mỗi người là điều không hề dễ.
Kính thưa độc giả, từ bây giờ GenK sẽ bắt đầu một tuyến bài chuyên sâu về máy ảnh số. Một cách chung nhất, chuyên đề này sẽ trang bị cho độc giả những kiến thức từ cơ bản tới nâng cao về những chiếc máy ảnh và các kiến thức, Anh girl xinh kinh nghiệm chụp ảnh, để bạn có thể tự tin chọn mua và tận dụng được hết tính năng của chúng.
Trước hết, chúng ta hãy bắt đầu với việc phân loại máy ảnh. Máy ảnh số ngày nay có thể tạm chia thành hai loại phổ biến: loại có thể tháo rời (và chuyển đổi qua lại) ống kính và loại ống kính liền hay còn gọi là máy ảnh du lịch.
Máy ảnh ống kính rời
Gồm có 2 phần chính: thân máy (body) và ống kính (lens) có thể tháo rời, cũng là đặc điểm dễ nhận dạng nhất của loại máy ảnh này. Máy ảnh ống kính rời thông dụng gồm có:
- DSLR: (Nikon D90, D7000, Canon 60D, 600D, Pentax K-r, K7,…) là loại máy ảnh ống kính rời có gương lật, có kính ngắm quang.
- Mirrorless: (Nikon V1, J1, Olympus E-PL3, Sony NEX-5N, NEX-7,…) là loại máy ảnh không gương lật nên đa số ngắm chụp bằng màn hình LCD. Một số mẫu máy có thêm kính ngắm điện tử (electric viewfinder). Anh sex lon dep
Máy ảnh ống kính rời thường sử dụng cảm biến lớn, có hệ thống ống kính rời đa dạng, đáp ứng mọi mục đích chụp nên cho chất lượng ảnh vượt trội. Tuy vậy, sử dụng máy ảnh ống kính rời phức tạp hơn nhiều so với máy ảnh du lịch, bởi có nhiều thiết lập yêu cầu người cầm máy phải có các kiến thức cơ bản về nhiếp ảnh.
Nguyên tắc hoạt động:
Với mục đích căn hình, gương sẽ phản xạ ánh sáng đến từ ống kính một góc 90 độ. Sau đó ánh sáng được phản xạ 2 lần bởi hệ thống phản xạ điều chỉnh sao cho mắt của người chụp ảnh có thể thấy được. Trong quá trình phơi sáng, gương sẽ được nâng lên và khẩu độ đóng lại (khi khẩu được thiết lập nhỏ hơn khẩu độ tối đa của ống kính), và cửa sập mở, cho phép ánh sáng đi qua ống kính vào cảm biến ảnh. Tiếp theo cửa sập sẽ đóng lại, che cảm biến, kết thúc quá trình phơi sáng, Anh sex nhat và gương hạ xuống. Thời gian gương nâng lên được gọi là khoảng thời gian tối ở ống ngắm hay còn gọi là thời gian chụp (tốc độ chụp). Hệ thống gương và cửa sập hoạt động nhanh được sử dụng cho việc chụp ảnh với tốc độ cao.
Máy ảnh du lịch (Point and shot)
Là loại máy ảnh gọn nhẹ, dễ sử dụng đúng như tên gọi: “bấm và chụp”, ống kính gắn liền không thể tháo rời hay thay đổi, không có gương lật và do đó không có kính ngắm quang (optical viewfinder) mà thường chỉ có màn hình LCD. Máy sử dụng cảm biến nhỏ, vì thế chất lượng ảnh kém hơn nhiều máy ảnh ống kính rời.
Máy ảnh du lịch có cấu tạo đơn giản hơn DSLR rất nhiều.
Cảm biến máy ảnh số
Cảm biến là bản mạch bán dẫn có khả năng cảm nhận ánh sáng chiếu lên trên nó, nhờ đó mà hình ảnh được ghi nhận dưới dạng mã hóa điện tử (kỹ thuật số). Như vậy về bản chất, cảm biến máy ảnh số đã làm nhiệm vụ của phim nhựa và màn trập trên máy ảnh cơ.
Cảm biến của máy ảnh ống kính rời thông thường gồm ba loại, có kích thước giảm dần: Full Frame, APS-C và Four-Thirds. Cảm biến Full Frame là loại cảm biến được gắn trên những thân Anh sex japanmáy ảnh cao cấp nhất, kích thước của chúng bằng với kích thước của 1 khung phim trong cuộn phim 35mm thường dùng. Cảm biến APS-C nhỏ hơn 1.5 lần, trong khi đó cảm biến Four-Thirds hay micro Four-Thirds nhỏ hơn 2 lần. Mới đây nhất, Nikon cho ra đời dòng máy ảnh không gương lật V1, J1 với cảm biến nhỏ hơn 2.7 lần cảm biến Full Frame.
Tương quan kích thước các loại cảm biến máy ảnh.
Sự khác biệt về kích thước này dẫn đến một khái niệm gọi là “Crop Factor” (Hệ số cắt / Hệ số cúp). Hiểu đơn giản là khi chụp ở cùng 1 điều kiện y hệt nhau (tiêu cự ống kính, khoảng cách, góc chụp, v..v..) thì diện tích khung hình mà cảm biến APS-C Ditvaolon.com và Four-Thirds thu được sẽ tương ứng nhỏ hơn 1.5 lần và 2 lần so với cảm biến Full Frame. Do đó, nếu muốn thu được hình ảnh y hệt nhau thì người dùng cảm biến APS-C (hay Four-Thirds) sẽ phải đứng xa hơn người dùng cảm biến Full Frame 1.5 (hay 2) lần khoảng cách đến chủ thể, hoặc sử dụng ống kính có tiêu cự ngắn hơn 1.5 (hay 2) lần tiêu cự ống kính gắn trên Full Frame.
Phần 2: Ống kính máy ảnh: Những điều cần biết và cách phân loại
Có nhiều cách phân loại ống kính, tuy nhiên 2 cách thông dụng nhất là phân loại theo tiêu cự (hay góc nhìn) và phân loại theo các thông số về độ mở kết hợp với tiêu cự được ghi trên ống kính.
Phân loại theo tiêu cự ống kính
Phân loại ống kính theo tiêu cự bao gồm 3 loại ống kính:
- Ống kính góc rộng (wide lens): ống kính có tiêu cự ngắn (nhỏ hơn 35mm), cho góc nhìn rộng, thường sử dụng để chụp phong cảnh. Sex
- Ống kính tầm trung (normal lens): ống kính cho góc nhìn trung bình (từ 35 – 70mm).
- Ống kính tầm xa (tele lens): ống kính tiêu cự dài (hơn 70mm), cho góc nhìn hẹp nhưng có khả năng “kéo vật lại gần” hơn so với khoảng cách thực (tương tự ống nhòm).
Phân loại theo thông số ghi trên ống kính
Trên thân ống kính bao giờ cũng có các thông số liên quan tới độ mở và tiêu cự của ống kính (độ mở là gì, tác dụng của chúng ra sao sẽ được nói tới trong các phần tiếp theo sau). Theo đó, có thể phân chia ống kính ra làm 3 loại khác nhau:
- Ống kính một tiêu cự (prime lens/ fixed lens): thường gọi là “ống kính zoom chân” do tiêu cự không thay đổi được, và vì thế khi muốn thay đổi góc nhìn hoặc tỉ lệ chủ thể trong ảnh, người chụp buộc phải di chuyển cùng với máy. Anh sex 9x Do tiêu cự không thay đổi được, nghĩa là khoảng cách giữa hai thấu kính trước – sau được giữ cố định nên prime lens cho chất lượng hình ảnh rất sắc nét, đặc biệt thường có độ mở lớn.
- Ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ: là ống kính dạng “zoom”, có khả năng thay đổi tiêu cự trong một dải cố định hai đầu bằng cách xoay hoặc đẩy lens. Khi thay đổi tiêu cự trong dải này, độ mở ống kính cũng tự động thay đổi theo.
Ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ 18-105mm 1.5-5.6 của Nikon.
- Ống kính dải tiêu cự khẩu độ cố định: tương tự ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ, nhưng khẩu độ không bị thay đổi tự động theo tiêu cự ống kính.
Ống kính trên máy ảnh du lịch
Tuy không thể tháo rời và thay thế, nhưng ống kính trên máy ảnh du lịch cũng có thể phân chia theo các cách trên. Thông thường, chúng là ống kính dải tiêu cự đa khẩu độ. Một số máy du lịch có khả năng “zoom” rất xa (10x, 15x, 24x, 36x). Anh sex han quoc Trong khi một số khác lại có khả năng chụp góc cực rộng (24mm), tương đương ống kính góc rộng. Tuy nhiên, đường kính ống kính nhỏ, cấu tạo ống kính đơn giản và giá trị độ mở nhỏ là những điểm yếu khiến chất lượng hình ảnh trên máy du lịch khó có thể đẹp được.
Máy ảnh siêu zoom 30X Finepix HS20 của Fujifilm.
Cách đọc thông số ghi trên ống kính
Lấy ví dụ với ống kính kit phổ biến của máy ảnh ống kính rời Nikon là (VR) AF-S Nikkor 18-55mm 1.5-5.6 G
AF-S: hệ ống kính có motor lấy nét tự động (Auto Focus – AF) tiên tiến nhất của Nikon, cho tốc độ lấy nét nhanh và êm ái (Silent – S). Phim sex hiep dam
Nikkor: ống kính dành cho thân máy Nikon.
18-55mm: dải tiêu cự thay đổi được của ống kính, từ góc nhìn rộng nhất (18mm) cho tới hẹp nhất (55mm) khi zoom. Có thể thấy ống kính này được xếp vào loại tiêu cự “bắc cầu” từ góc rộng tới tầm trung theo cách phân loại ở trên.
1.5-5.6: giá trị độ mở của ống kính. Ở tiêu cự ngắn nhất (18mm) ống kính có thể đạt được tới độ mở tối đa là f/3.5, và ở tiêu cự dài nhất (55mm) độ mở tối đa mà ống kính có thể đạt được chỉ là f/5.6.
G: công nghệ thấu kính tiên tiến của Nikon.
Phần 3: Sự phơi sáng
- Bản chất của chụp ảnh cũng giống như cách con mắt chúng ta nhìn mọi vật. Đó là thu nhận các luồng ánh sáng phản chiếu từ vật thể.
- Độ phơi sáng của tấm hình chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: Độ mở ống kính, Tốc độ chụp hay tốc độ màn trập, và độ nhạy sáng.
Nếu tranh vẽ là nghệ thuật của sự trừu tượng, hiphop là nghệ thuật đường phố thì nhiếp ảnh - là nghệ thuật của ánh sáng. Một bức ảnh đẹp hay không, không chỉ thể hiện ở những chi tiết hay cảnh vật trong hình, mà một yếu tố quan trọng để tạo nên một tác phẩm "để đời" chính là độ sáng.
Bản chất của chụp ảnh cũng giống như cách con mắt chúng ta nhìn mọi vật. Đó là thu nhận các luồng ánh sáng phản chiếu từ vật thể. Sex nhat
Máy ảnh hình dung đơn giản là một chiếc hộp tối. Khi ta bấm nút chụp ảnh, màn trập sẽ mở ra cho ánh sáng bên ngoài xuyên qua ống kính đi vào bên trong hộp tối. Ở cuối hộp tối là nơi chứa cảm biến máy ảnh. Trên bề mặt cảm biến máy ảnh có vô số các điểm ảnh (chúng ta thường nghe nói “chiếc máy này độ phân giải 16 chấm”, thực chất chính là 16 triệu điểm ảnh – 16 Megapixel – trên bề mặt cảm biến). Các tia sáng đi vào bên trong hộp tối vốn phản chiếu từ vật thể phía trước ống kính, sẽ bị các điểm ảnh này thu nhận lại và sau đó chuyển về phía sau cho cảm biến mã hóa thành tín hiệu ảnh.
Như vậy, độ sáng của tấm ảnh sẽ được quyết định bởi lượng ánh sáng mà các điểm ảnh này thu được. Khi lượng ánh sáng vào quá nhiều thì ảnh sẽ trắng xóa, còn không đủ thì ảnh sẽ bị tối. Một bức ảnh có độ sáng đúng với đối tượng được chụp gọi là đúng sáng. Doc truyen sex
Vậy làm sao để biết từ trước lúc chụp rằng tấm hình sẽ đúng sáng hay không?
Khi nhìn vào kính ngắm của máy ảnh ống kính rời, ta sẽ thấy một thanh sáng, bao gồm các vạch chia như thước kẻ nằm ở phía dưới hoặc cạnh bên (vùng khoanh màu đỏ trong hình), gọi là thanh đo sáng hay thanh đo giá trị EV. Vạch chính giữa mặc định EV=0 là đủ sáng. Cách vạch về phía cực âm (-) là thiếu sáng, và ngược lại là thừa sáng. Khi ta thực hiện thao tác lấy nét cũng đồng thời là đo sáng cho tấm hình sắp chụp, và dựa vào vị trí của hình tam giác ngược phía trên thước đo sẽ biết được tấm hình sắp chụp là đủ sáng hay không.
Thanh đo sáng bên trong kính ngắm.
Độ phơi sáng của tấm hình chịu ảnh hưởng của 3 yếu tố: Độ mở ống kính, Tốc độ chụp hay tốc độ màn chập, và độ nhạy sáng.
Apeture (Độ mở ống kính, thường ký hiệu là A)
Độ mở ống kính là phần điều chỉnh lượng ánh sáng đi qua ống kính trong cùng 1 đơn vị thời gian. Cấu tạo bộ phận này bao gồm những lá mỏng ghép lại tạo ra khe hở dạng hình tròn có thể điều chỉnh được. Tương ứng với các độ mở ống kính ta có dãy trị số tiêu chuẩn 1, 1.4, 2, 2.8, 4, 5.6, 8, 11, 16, 32… các trị số này gọi là F-stop hay Khẩu độ. Tại mỗi F-stop ta có đường kính lỗ mở d tương đương f/1, f/1.4 , f/2 f/2.8 … và f chính là độ dài tiêu cự ống kính. Như vậy ta có thể thấy Khẩu độ càng lớn thì đường kính d càng nhỏ và ánh sáng đi qua ống kính càng ít. Hinh sex
Các lá khẩu xếp liền kề nhau tạo thành lỗ mở.
Shutter Speed (Tốc độ chụp, thường ký hiệu là S)
Cấu tạo thân máy ảnh có một màn chập nằm phía sau gương lật, là nơi sẽ mở ra đón ánh sáng từ bên ngoài xuyên qua ống kính vào hộp tối khi ta nhấn nút bấm máy. Tốc độ chụp được tính là khoảng thời gian kể từ khi màn chập mở ra cho tới khi đóng lại. Bởi vậy nó còn được gọi là tốc độ màn chập.
Mối tương quan giữa ISO, S và A: Mối tương quan giữa ISO, S và A cũng giống như chiếc bập bênh, khi bên này (A)lên cao thì bên kia (S)
phải hạ xuống thấp và ngược lại. Trong khi đó ISO đóng vai trò như chiếc trục, trục càng lên cao, người chụp
càng được phép hạ khẩu độ nhỏ hơn và dùng tốc độ chụp nhanh hơn mà vẫn đảm bảo ảnh đúng sáng.
Như vậy, có thể tổng kết lại rằng để đạt được 1 tấm hình đủ sáng, phải đảm bảo kiểm soát được tốt 3 yếu tố Tốc độ chụp, Anh sex Độ mở ống kính và ISO. 3 yếu tố này có mối quan hệ tương tác lên nhau. Cụ thể, khi ta tăng độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ nhanh hơn, khi ta giảm độ mở ống kính thì tốc độ chụp sẽ chậm lại (cần lưu ý một điểm mà nhiều người hay nhầm, rằng giá trị sau số F càng lớn thì nghĩa là độ mở ống kính càng nhỏ và ngược lại. Ví dụ: F1.8 cho độ mở ống kính lớn hơn F.
Trong khi đó, sử dụng ISO thấp sẽ giúp giảm nhiễu và tăng chất lượng ảnh, nhưng lại đòi hỏi độ mở ống kính lớn và tốc độ chụp chậm hơn so với ISO ở mức cao.
Việc sử dụng các yếu tố này ra sao để đạt được tấm hình như ý muốn sẽ được GenK giới thiệu với các bạn trong các phần sau của loạt bài viết này.